• head_banner_02.jpg

Lắp đặt các loại van thông dụng—TWS Valve

A.Lắp đặt van cổng

Van cổng, còn gọi là van cổng, là loại van sử dụng cổng để điều khiển đóng mở, điều chỉnh lưu lượng đường ống và đóng mở đường ống bằng cách thay đổi tiết diện.Van cổng chủ yếu được sử dụng cho các đường ống mở hoàn toàn hoặc đóng hoàn toàn môi trường chất lỏng. Việc lắp đặt van cổng thường không có yêu cầu về hướng nhưng không thể lật được.

 

B.Cài đặtkhối cầu van

Van cầu là loại van sử dụng đĩa van để điều khiển đóng mở. Điều chỉnh dòng trung bình hoặc cắt đường trung bình bằng cách thay đổi khe hở giữa đĩa van và đế van, nghĩa là thay đổi kích thước của phần kênh. Khi lắp đặt van ngắt phải chú ý đến hướng dòng chảy của chất lỏng.

Nguyên tắc phải tuân thủ khi lắp đặt van cầu là chất lỏng trong đường ống đi qua lỗ van từ dưới lên trên, thường được gọi là “vào thấp và ra cao”, không được phép lắp ngược.

 

C.Lắp đặt van kiểm tra

Van kiểm traVan một chiều hay còn gọi là van một chiều là loại van đóng mở tự động dưới tác động của sự chênh lệch áp suất giữa mặt trước và mặt sau của van. Chức năng của nó là làm cho môi trường chỉ chảy theo một hướng và ngăn môi trường chảy ngược lại. Theo cấu trúc khác nhau của chúng,van kiểm tra bao gồm loại nâng, loại xoay và loại wafer bướm. Van kiểm tra thang máy được chia thành ngang và dọc. Khi cài đặtvan kiểm tra, cũng cần chú ý đến hướng dòng chảy của môi trường và không thể lắp đặt ngược lại.

 

D.Lắp đặt van giảm áp

Van giảm áp là van làm giảm áp suất đầu vào đến áp suất đầu ra cần thiết nhất định thông qua việc điều chỉnh và dựa vào năng lượng của chính môi trường để tự động giữ ổn định áp suất đầu ra.

1. Nhóm van giảm áp lắp đặt theo chiều dọc thường được đặt dọc theo tường ở độ cao phù hợp so với mặt đất; nhóm van giảm áp được lắp đặt theo chiều ngang thường được lắp đặt trên bệ vận hành cố định.

2. Thép ứng dụng được nạp vào thành bên ngoài của hai van điều khiển (thường dùng cho van cầu) để tạo thành giá đỡ, đồng thời ống bypass cũng được dán vào giá đỡ để san bằng và căn chỉnh.

3. Van giảm áp phải được lắp đặt thẳng đứng trên đường ống nằm ngang, không được nghiêng. Mũi tên trên thân van phải chỉ hướng của dòng chảy trung bình và không được lắp ngược.

4. Nên lắp đặt van cầu và đồng hồ đo áp suất cao và thấp ở cả hai bên để quan sát sự thay đổi áp suất trước và sau van. Đường kính của đường ống phía sau van giảm áp phải lớn hơn 2 # -3 # so với đường kính ống dẫn vào trước van và phải lắp đặt đường ống bypass để bảo trì.

5. Ống cân bằng áp suất của van giảm áp màng phải được nối với đường ống áp suất thấp. Đường ống áp suất thấp cần được trang bị van an toàn để đảm bảo hệ thống vận hành an toàn.

6. Khi sử dụng để giải nén hơi nước, phải đặt ống thoát nước. Đối với các hệ thống đường ống yêu cầu mức độ lọc cao hơn, nên lắp đặt bộ lọc trước van giảm áp.

7. Sau khi lắp đặt nhóm van giảm áp, van giảm áp và van an toàn phải được kiểm tra áp suất, xả và điều chỉnh theo yêu cầu thiết kế và đánh dấu điều chỉnh.

8. Khi xả van giảm áp, hãy đóng van đầu vào của bộ giảm áp và mở van xả để xả.

 

E.Lắp đặt bẫy

Chức năng cơ bản của bẫy hơi là xả nước ngưng tụ, không khí và khí carbon dioxide trong hệ thống hơi càng sớm càng tốt; đồng thời có thể tự động ngăn chặn sự rò rỉ hơi nước ở mức độ lớn nhất. Có nhiều loại bẫy, mỗi loại có công dụng khác nhau.

1. Van ngắt (van ngắt) phải được đặt trước và sau, giữa bẫy và van ngắt phía trước phải đặt một bộ lọc để tránh bụi bẩn trong nước ngưng làm tắc bẫy.

2. Nên lắp đặt một ống kiểm tra giữa bẫy hơi và van ngắt phía sau để kiểm tra xem bẫy hơi có hoạt động bình thường hay không. Nếu một lượng lớn hơi nước thoát ra khi mở đường ống kiểm tra, điều đó có nghĩa là bẫy hơi đã bị hỏng và cần được sửa chữa.

3. Mục đích của việc lắp đặt đường ống bypass là xả một lượng lớn nước ngưng tụ trong quá trình khởi động và giảm tải thoát nước của bẫy.

4. Khi sử dụng bẫy để thoát nước ngưng tụ của thiết bị sưởi ấm, cần lắp đặt bẫy ở phần dưới của thiết bị sưởi ấm, sao cho ống ngưng tụ được đưa thẳng trở lại bẫy hơi để ngăn nước tích tụ trong đó. các thiết bị sưởi ấm.

5. Vị trí lắp đặt phải càng gần điểm thoát nước càng tốt. Nếu khoảng cách quá xa, không khí hoặc hơi nước sẽ tích tụ trong ống mảnh phía trước bẫy.

6. Khi đường ống nằm ngang của ống hơi chính quá dài thì cần quan tâm đến vấn đề thoát nước.

 

F.Lắp đặt van an toàn

Van an toàn là loại van đặc biệt mà bộ phận đóng mở ở trạng thái thường đóng dưới tác dụng của ngoại lực. Khi áp suất của môi chất trong thiết bị hoặc đường ống tăng vượt quá giá trị quy định, nó sẽ xả môi chất ra bên ngoài hệ thống để ngăn áp suất môi trường trong đường ống hoặc thiết bị vượt quá giá trị quy định. .

1. Trước khi lắp đặt, sản phẩm phải được kiểm tra cẩn thận để xác minh xem có giấy chứng nhận hợp quy và hướng dẫn sử dụng sản phẩm hay không, để làm rõ áp suất không đổi khi rời khỏi nhà máy.

2. Van an toàn phải được bố trí càng gần bệ càng tốt để kiểm tra và bảo trì.

3. Van an toàn phải được lắp đặt theo chiều dọc, môi trường phải chảy ra từ dưới lên trên và phải kiểm tra độ thẳng đứng của thân van.

4. Trong trường hợp bình thường, không thể đặt van ngắt trước và sau van an toàn để đảm bảo an toàn và tin cậy.

5. Giảm áp bằng van an toàn: khi môi trường ở dạng lỏng, nó thường được thải vào đường ống hoặc hệ thống kín; khi môi trường là khí, nó thường được thải ra khí quyển ngoài trời;

6. Môi trường dầu khí nói chung có thể được thải vào khí quyển và đầu ra của ống thông hơi van an toàn phải cao hơn các công trình xung quanh cao nhất 3 m, nhưng phải xả vào hệ thống khép kín các điều kiện sau để đảm bảo an toàn.

7. Đường kính của ống dân cư ít nhất phải bằng đường kính ống vào của van; đường kính của ống xả không được nhỏ hơn đường kính đầu ra của van, ống xả phải được dẫn ra ngoài trời và lắp bằng khuỷu tay, sao cho đầu ra của ống hướng về khu vực an toàn.

8. Khi lắp đặt van an toàn, khi kết nối giữa van an toàn với thiết bị và đường ống đang hàn mở, đường kính mở phải bằng đường kính danh nghĩa của van an toàn.


Thời gian đăng: Jun-10-2022